Chủ sao Thiên Đồng chính là Văn Vương, người đứng đầu Tây Bá Hầu đã dựng
lên nhà Chu tạo nền tảng vững chắc cho Vũ Vương Cơ Phát đem quân phạt Trụ. Sao
Thiên Đồng chính là chủ về dung hòa, ôn thuận giống như tính cách và con
người của Tây Bá Hầu Cơ Xương vậy.
Đặc điểm Sao Thiên Đồng
Nhân vật Tây Bá Hầu Cơ Xương trong điện ảnh |
-
Phương Vị:
Nam Đẩu Tinh
-
Tính:
Dương
-
Hành:
Thủy
-
Loại:
Phúc Tinh
-
Chủ về:
Phúc thọ
-
Tên gọi tắt:
Đồng
Vị trí Thiên Đồng ở các Cung
-
Miếu địa
ở các cung Dần, Thân.
-
Vượng địa
ở các cung Tý.
-
Đắc địa
ở các cung Mão, Tỵ, Hợi.
-
Hãm Địa
ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ, Dậu.
Thiên Đồng thuộc về chòm sao Tử Vi và là sao thứ 5 trong nhóm: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh. Thiên Đồng ở những
Cung khác nhau sẽ mang đến ý nghĩa phúc thọ, tai họa khác nhau.
Thiên Đồng ở Cung Mệnh
Ý nghĩa tướng mạo, ngoại hình,
tính cách
+ Cung Mệnh có Thiên Đồng tọa thủ,
nên thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn đầy đặn.
+ Đồng miếu, vượng hay đắc địa là
người thông minh, có tính khoan hòa, nhân hậu, từ thiện, nhưng không quả quyết,
không bền chí, hay thay đổi ý kiến, công việc. Tuy vậy, vẫn được hưởng giàu
sang và phúc thọ song toàn.
+ Đồng đắc địa tại Tỵ, Hợi, lại là
người thích phiêu lưu, nay đây mai đó, và hay thay đổi chỗ ở.
+ Đồng hãm địa là người kém thông
minh và nông nổi, cũng có tính nhân hậu, nhưng thay đổi thất thường, không quả
quyết, không có định kiến, làm việc gì rồi cũng chóng chán, lại thích chơi bời
ăn uống, tuy sống lâu nhưng rất vất vả, thường phải ly tổ bôn ba, luôn luôn lo
lắng vì sinh kế, lại hay mắc tiếng thị phi. Cung Mệnh có Đồng hãm địa tọa thủ,
nên đi buôn.
+ Đồng hãm địa, Thìn, Tuất, Sửu,
Mùi, lại là người hay nói khoác lác và không cẩn ngôn. + Đồng hãm địa Ngọ, là
người có óc kinh doanh.
+ Đồng hãm địa Tuất, Ngọ ứng hợp với
tuổi Đinh. Vậy cho nên tuổi Đinh mà cung Mệnh an tại Tuất, Ngọ có Đồng tọa thủ,
tất nhiên là khá giả.
- Nam mệnh
+ Đồng miếu, vượng hay đắc địa thủ
Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc,
có uy danh lừng lẫy. Phúc thọ song toàn.
+ Đồng hãm địa gặp nhiều sao mờ ám
xấu xa hội hợp, thật là suốt đời lao khổ, phải lang thang phiêu bạt, thường có
bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, lại hay mắc tai nạn và không
thể sống lâu được.
- Nữ mệnh
+ Đồng miếu, vượng hay đắc địa, Mão
thủ Mệnh, là người đảm đang, có đức độ, vượng phu ích tử.
+ Đồng đắc địa, Tỵ, Hợi, là người đảm
đang, nhưng đa dâm, thường phải sớm ly tổ.
+ Đồng miếu, vượng hay đắc địa, tất
được hưởng giàu sang và sống lâu. Đây nếu Đồng gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, chắc chắn là được
hưởng phú qúy đến tột bực, và phúc thọ song toàn.
+ Đồng đắc địa, Tỵ, Hợi, hay hãm địa,
phải muộn lập gia đình hay lấy kế lấy lẽ, mới tránh buồn thương.
+ Đồng hãm địa là người hoang đãng
dâm dật, tuy được no cơm ấm áo và sống lâu, nhưng suốt đời vất vả, thường phải
sớm ly tổ, bôn ba, nay đây mai đó. Nếu Đồng gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp,
thật là chung thân cùng khốn cô đơn, khắc chồng hại con, phải lang thang phiêu
bạt, lại có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, hoặc ở tử cung
và hay mắc tai nạn: tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
Ý nghĩa Công danh, tài lộc, phúc
thọ
+ Đồng đắc địa tại Tỵ, Hợi, khắc tuổi
Đinh, Canh, vậy cho nên tuổi Đinh, Canh mà cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi, có Đồng tọa
thủ, tất suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng.
+ Đồng miếu, vượng hay đắc địa, gặp
nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu,
Khoa, Quyền, Lộc, chắc chắn là được hưởng phú qúy đến tột bực và có uy danh lừng
lẫy.
+ Đồng miếu, vượng hay đắc địa, gặp
nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Hình tuy suốt đời vẫn được no
cơm ấm áo, nhưng lao tâm khổ tứ, sức khỏe lại suy kém, thường có bệnh tật hoặc ở
mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa.
+ Đồng hãm địa Ngọ, là người có óc
kinh doanh.
+ Đồng hãm địa Tuất, Ngọ ứng hợp với
tuổi Đinh. Vậy cho nên tuổi Đinh mà cung Mệnh an tại Tuất, Ngọ có Đồng tọa thủ,
tất nhiên là khá giả.
+ Đồng hãm địa gặp nhiều sao mờ ám
xấu xa hội hợp, nhất là Xương Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc phải
đoán là cũng có công danh và tiền tài.
+ Đồng hãm địa gặp nhiều sao mờ ám
xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình. Thật là suốt đời lao khổ phải lang
thang phiêu bạt, thường có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, lại
hay mắc tai nạn và không thể sống lâu được.
Những Bộ Sao Tốt
Thiên Đồng, Kình ở Ngọ: Có uy vũ lớn,
được giao phó trấn ngự ở biên cương.
Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần,
Thân: Làm nên, danh giá. Ngoài ra có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm rất sắc
bén.
Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương cách: Phúc
thọ, làm công chức.
Thiên Đồng, Thiếu Âm đồng cung ở
Tý: Phúc hậu và thọ; đẹp đẽ.
Những Bộ Sao Xấu
Thiên Đồng, Không, Kiếp, Hỏa Linh:
U mê, nghèo khổ, sống qua ngày, ăn mày.
Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý, Hổ, Khốc,
Riêu: Đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng.
Thiên Đồng, Hóa Kỵ ở Tuất: Rất xấu
trừ phi tuổi Đinh thì phú quý.
Thiên Đồng ở Cung Phụ Mẫu
- Đơn thủ tại Mão: cha mẹ khá giả.
Lợi ích cho mẹ nhiều hơn cho cha.
- Đơn thủ tại Dậu: cha mẹ bình thường.
Sức khỏe của mẹ suy kém.
- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: hai thân
cách xa cách nhau. Con thường phải xa cha mẹ, nhưng gia đình sung túc.
- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: Trong nhà
hay có sự bất hòa. Hai thân xa cách nhau. Con và cha mẹ không thể chung sống
lâu dài với nhau được. Nên làm con nuôi họ khác.
- Lương đồng cung: cha me khá giả
và sống lâu.
- Nguyệt đồng cung tại Tý: cha mẹ
vinh hiển và nhiều của cải.
- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: Trong
nhà hay có sự bất hòa. Sớm xa cách một trong hai thân.
- Cự đồng cung: sớm xa cách hai
thân. Trong nhà thiếu hòa khí. Có đi xa hay làm con nuôi họ khác mới tránh được
mọi sự hình khắc. Nhưng dù sao chăng nữa, ít nhất là phải sớm lìa bỏ một trong
hai thân.
Thiên Đồng ở Cung Phúc Đức
Thiên Đồng: mộ tổ bốn đời, để nơi
đất trũng, xung quanh có nước.
- Đơn thủ tại Mão: được hưởng phúc,
sống lâu, nhưng thường hay thay đổi chí hướng, hay canh cải công việc. Càng xa
quê hương lại càng khá giả. Họ hàng phân tán làm ăn ở phương xa. Trong họ thường
có thần đồng xuất hiện.
- Đơn thủ tại Dậu: giảm thọ. Suốt đời
lao tâm khổ tứ, hay phải thay đổi công việc và chí hướng, nhưng chẳng được xứng
ý toại lòng. Có lập nghiệp ở xa quê hương mới mong được đủ ăn, đủ mặc. Họ hàng
ly tán.
- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: suốt đời
sung sướng, nhưng giảm thọ. Muốn sống lâu, nên xuất ngoại, nay đây mai đó. Họ
hàng ly tán, phiêu bạt, trai gái rất phóng đãng.
- Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Cự đồng
cung: giảm thọ, suốt đời vui ít buồn nhiều, hay mắc tai nạn, khẩu thiệt, kiện
cáo. Phải ly tổ, xa gia đình mới mong được yên thân. Họ hàng ly tán, thường
tranh chấp lẫn nhau.
- Lương đồng cung: suốt đời thanh
nhàn, được hưởng phúc sống lâu. Trong họ có nhiều người qúy hiến, giàu sang và
thường có thần nhân giáng hạ.
- Nguyệt đồng cung tại Tý: được hưởng
phúc, sống lâu, Nên lập nghiệp ở xa quê hương, bản quán. Họ hàng qúy hiển, có
danh giá, uy quyền tế thế.
- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: giảm thọ.
Phải ly tổ bôn ba mới mong được yên thân. Họ hàng càng ngày càng sa sút phiêu bạt.
Thiên Đồng ở Cung Điền Trạch
- Tự tay lập nghiệp, trước khó sau
dễ.
- Đơn thủ tại Mão hoặc Nguyệt đồng
cung tại Tý: giàu có lớn. Tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng.
- Đơn thủ tại Dậu hoặc Nguyệt đồng
cung tại Ngọ: thành bại thất thường. Nhưng về già cũng có chốn nương thân.
- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: có nhà đất,
nhưng rất ít, hay phải thay đổi, mua vào bán ra luôn luôn.
- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: nhà đất hầu
như không có. Nếu có cũng rất nhỏ mọn. Suốt đời hay gặp những sự tranh chấp về
điền thổ.
- Lương đồng cung: ban đầu có ít
nhà đất. Nhưng về sau có rất nhiều.
- Cự đồng cung: không có nhà đất, về
già may mắn lắm mới có một chốn nương thân.
Thiên Đồng ở Cung Quan Lộc
- Đơn thủ tại Mão: văn võ kiêm toàn
nhưng hay thay đổi công việc.
- Đơn thủ tại Dậu: công danh muộn
màng, chức vị nhỏ thấp, lại hay thay đổi, thăng giáng. Nên chuyên về thương mại
hay kỹ nghệ.
- Đơn thú tại Tỵ, Hợi: công danh
phú qúy như đám mây nổi, làm việc hay chóng chán, thích di chuyển. Nên làm công
việc có tính cách lưu động.
- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: công việc
di chuyển luôn luôn, công danh trước nhỏ sau lớn, có tài ăn nói và luận lý.
- Nguyệt đồng cung tại Tý: công
danh hiển hách, có tài can gián người trên
- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: nên
chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương.
- Lương đồng cung: phú qúy song
toàn, rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm. Bước vào trường chính trị
cũng toại lòng.
- Cự đồng cung: rất chật vật trong
đường công danh, phải nhờ người trên dìu dắt, giúp đỡ, hay mắc thị phi hình sự.
Thiên Đồng ở Cung Thiên Di
- Đơn thủ tại Mão: càng xa nhà mọi
sự càng được hành thông, không nên ở lâu một chỗ, hay gặp qúy nhân phù trợ.
- Đơn thủ tại Dậu: hay phải xa nhà
nhưng hay gặp những sự phiền lòng. Sau này chết ở xa bản quán.
- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: nay đây mai
đó, chết ở xa nhà.
- Đơn thủ tại Thìn Tuất: ra ngoài
hay mắc tai họa, nhất là thị phi, kiện tụng.
- Nguyệt đồng cung tại Tý, Lương đồng
cung: luôn luôn gặp qúy nhân phù trợ, được nhiều người kính trọng, buôn bán
phát tài.
- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: hay gặp
sự cạnh tranh và ghen ghét, ra ngoài rất bất lợi.
- Cự đồng cung: hay mắc thị phi,
quan sự nhưng hay được gần những chỗ quyền qúy. Nói
được nhiều người tin dầu đôi khi
nói quá đáng, hay sai sự thật. Lúc nhắm mắt thường ở xa nhà.
Thiên Đồng ở Cung Tật Ách
- Đau bụng, bộ máy tiêu hóa không
được lành mạnh.
- Cự đồng cung: bệnh tâm khí
- Nguyệt đồng cung: bệnh huyết khí.
- Kỵ đồng cung: đau dạ dày hay ruột
gan.
- Kỵ, Hình, Thai, Mộc: bệnh phạm
phòng.
Thiên Đồng ở Cung Tài Bạch
- Đơn thủ tại Mão, Nguyệt đồng cung
tại Tý: tay trắng làm giàu, càng về sau càng lắm của.
- Đơn thủ tại Dậu: tiền tài tụ tán
thất thường.
- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: lang thang
nay đây mai đó đi kiếm tiền nhưng lại rất hoang phí và bị hao tán nên không giữ
được của.
- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: túng thiếu
- Lương đồng cung: tất giàu có,
buôn bán kinh doanh càng ngày càng phát đạt.
- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: phải vất
vả mới kiếm đượс tiền, về già mới có của.
- Cự đồng cung: tiền tài tụ tán thất
thường nhưng hay túng chiếu và thường mắc thị phi, kiện tụng vì tiền. Có xa nhà
hay lưu lạc nơi đất khách quê người mới phát đạt.
Thiên Đồng ở Cung Tử Tức
- Đơn thủ tại Mão: từ bốn con trở
lên.
- Đơn thủ tại Dậu: hai con, nếu đổi
chỗ ở luôn mới có nhiều con.
- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: hai con, nếu
sinh thêm cũng không nuôi được toàn vẹn. Sau này con
cái thường ly tán, phiêu bạt. Trong
số con đó, ít nhất cũng phải có một người du đãng, chơi bời.
- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: rất khó
nuôi con, may mắn lắm mới có một con.
- Nguyệt đồng cung Tý: năm con,
trong số đó có qúy tử là thần nhân giáng thế.
- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: may mắn
lắm mới có hai con.
- Lương đồng cung tại Dần: năm con,
trong số đó có qúy tử.
- Lương đồng cung lại Thân: ba con,
nếu sinh con gái dầu lòng tất được năm con.
- Cự đồng cung: may mắn lắm mới có
ba con nhưng rất khó nuôi. Lớn lên con cái bất hòa và ly tán.
Thiên Đồng ở Cung Phu Thê
- Đơn thủ tại Mão: chậm cưới mới được
dễ dàng mọi sự và chung sống với nhau đến lúc bạc đầu, vợ đẹp và hiền. Chồng
nên là cung trưởng, vợ nên là cung thứ.
- Đơn thủ tại Dậu: hay có sự bất
hòa trong gia đình, thường phải xa cách nhau.
- Đơn thủ tại Tỵ: dễ gặp nhau lại dễ
xa nhau
- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: vợ chồng
hay cãi lộn, nếu không tử biệt cũng sinh ly.
- Lương đồng cung: sớm lập gia
đình, hai người thường có họ với nhau, nếu không cũng là cung của hai gia đình
đã giao du thân mật với nhau từ lâu, vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.
- Nguyệt đồng cung tại Tý: cũng như
trên, nhưng chồng hay nể vợ và được nhờ vợ nhiều.
- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: muộn lập
gia đình mới tránh được chia ly.
- Cự đồng cung: bỏ nhau, nếu không
cũng phải xa cách rất lâu rồi mới đoàn tụ, vợ chồng rất thông minh.
Thiên Đồng ở Cung Huynh Đệ
- Đơn thủ tại Mão: bốn người trở
lên.
- Đơn thủ tại Dâu: nhiều nhất là ba
người, thường sớm xa cách nhau.
- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: nhiều nhất
là hai người, thường xa cách nhau từ lúc thiếu thời, có người du đãng, hoang
tàng.
- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: may mắn lắm
mới có một người nhưng cũng phiêu bạt hay cùng khổ cô đơn.
- Lương đồng cung: ba người, khá giả.
- Nguyệt đồng cung tại Tý: bốn hay
năm người, chị em nhiều hơn anh em, tất cả đều thuận hòa và khá giả.
- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: nhiều nhất
là hai người, anh chị em bất hòa và xa cách nhau.
- Cự đồng cung: may mắn lắm mới có
hai người, trong nhà thiếu hòa khí, anh chị em có sớm xa cách nhau mới được
toàn vẹn, có người mang cố tật hay mắc hình ngục.
Thiên Đồng ở Hạn
- Sáng sủa tốt đẹp hay mờ ám xấu
xa: thay đối chỗ ở hay công việc.
- Sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành
thông, danh tài hưng vượng.
- Mờ ám xấu xa: mọi sự trước hành
thông, sau bế tắc, hao tán tiền tài, hay mắc kiện tụng, nếu có quan chức tất bị
bãi truất.
- Kình, Linh: toại ý trong việc cầu
hôn.
- Kỵ: đau bụng.
This comment has been removed by the author.
ReplyDelete