Những người nghiên cứu tử vi đều biết, để xem được vận mệnh của một người dựa vào môn tử vi trước hết cần lập được lá số tử vi của người đó. Thời đại ngày nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ lập lá số tử vi hết sức chính xác và tinh diệu.
Tuy nhiên không phải bất cứ trường hợp nào người xem cũng có thể dựa vào khoa học kỹ thuật để lập lá số tử vi. Vì vậy, việc lập thành lá số dựa trên những phương pháp truyền thống như lập lá số trên bàn tay vẫn là điều cần thiết của một người nghiên cứu và có hiểu biết về tử vi.
Trong loạt bài viết này, tác giả sẽ trình bày lần lượt các bước để bạn đọc có thể nắm vững phương pháp lập lá số tử vi trên lòng bàn tay.
Tham khảo thêm các bài viết:
CÁCH LẬP THÀNH TỬ-VI TRÊN BÀN TAY
1– Khi đã
biết được năm tháng, ngày giờ sinh.
– Để ngửa bàn tay trái, và hình dung các cung trên bàn tay theo một số lá số Tử-vi an trên giấy, sẽ có các cung như hình vẽ.
– Để ngửa bàn tay trái, và hình dung các cung trên bàn tay theo một số lá số Tử-vi an trên giấy, sẽ có các cung như hình vẽ.
Để ngửa bàn tay trái để lập lá số tử vi |
Tập nhìn
đi nhìn lại cho quen các địa chi, tức là các Cung từ Cung Tý số 1.
ü Cung Sửu số 2
ü Cung Dần số 3
ü Cung Mão số 4
ü Cung Thìn số 5
ü Cung Tỵ số 6
ü Cung Ngọ số 7
ü Cung Mùi số 8
ü Cung Thân số 9
ü Cung Dậu số 10
ü Cung Tuất số 11
ü Và Cung Hợi số 12
Thường gọi
là địa-bàn gồm 12 cung, mà 12 địa chỉ Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi, gắn liền với cung cố-định
không thay đổi.
2– Cách an mệnh:
– Sau khi phân định được vị trí của 12 cung, nhất là cung Dần và biết giờ sinh thuộc chi nào của Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi.
– Dùng ngón tay cái để tính số.
– Bắt đầu tính cung Dần là tháng giêng.
– Mỗi cung một tháng, tính theo chiều thuận đến tháng sinh.
– Kể cung ấy là giờ Tý, tính theo chiều nghịch tới giờ sinh.
– Ngưng tại cung nào, an Mệnh ở cung ấy.
– Kể tiếp an các cung khác theo chiều nghịch, nhưng chỉ dùng một chữ đầu như Mệnh, Huynh,…Phụ mà thôi như Mệnh-Viên Huynh-đệ Thê-thiếp (hay Phu-quân) Tử-tức Tài-bạch Tật-ách hay giải ách Thiên-di, Nô-bộc Quan-lộc Điền-trạch Phúc-đức và cuối cùng là Phụ-mẫu.
3– Các công thức cần phải nhập tâm để an Tử-vi trên bàn tay.
1– Thuộc
lòng và nhìn nhận vị-trí mười hai cung trên bàn tay.
2– Danh đề của
12 tuổi. Tên của 12 cung. và 12 giờ sinh. đều lấy chung ở thập nhị địa chi là:
Tý, Sửu, Dần,
Mão, Thìn, Tỵ Ngọ, Mùi, Thân, Dậu,
Tuất, Hợi
Nên thuộc
lòng theo thứ tự của 12 địa chỉ này để dễ dàng về sau.
3– Nhập
tâm các danh từ trên 12 cung, bằng cách vắn tắt chỉ dùng 12 chữ đầu của các cung. Mệnh, Huynh, Thê, Tử, Tài, Ách, Di, Nô, Quan, Điền, Phúc, Phụ
TỬ -VI
NAM MỆNH CA
Tử-vi thiên trung đệ nhất tinh.
Mệnh Thân tương ngộ phúc tài hưng.
Nhược phùng tướng tá cung trung hội.
Phú quý song toàn bá lạnh danh.
TẬP ĐỐI
CHIẾU HÌNH VẼ BÀN TAY 12 CUNG
HÌNH VẼ
BÀN TAY GỒM 12 CUNG
1 - Tập nhìn nhận vị-trí cung Dần để biết mà
an MỆNH và THÂN
2 - Vị
trí cung Tý
3 - Vị
trí cung Ngọ
4 - Vị trí
cung Thìn
5 - Vị trí
cung Tuất
2 Cung
Thìn và Tuất dùng để khởi tính nhiều các sao sau này Áp dụng trên bàn tay
CÁCH LẬP MỆNH
Thí dụ :
người sinh 8 tháng 4 Năm Bính Dần
GHI NHẬN
: Tháng sinh tính thuận tới cung
Tý ngưng lại, Giờ sinh tính nghịch
với cung Mão ngưng lại.
Áp dụng trên
bàn tay
CÁCH LẬP THÂN
Khởi từ cung
Dần là tháng giêng Tính thuận tới
tháng sinh Ngưng lại cung nào Kề cung ấy là giờ Tý Tính thuận tới giờ sinh Ngưng tại cung nào Lập Thân ở cung ấy.
NHẬN XÉT: Thân lập tại cung Thiên-Di vì:
- Tháng sinh tính thuận ngưng tại
cung Tỵ.
- Giờ sinh tính thuận ngưng tại cung Thân.
- Giờ sinh tính thuận ngưng tại cung Thân.
BẢNG LIỆT KÊ CUNG THÂN
Thân cư tại
các cung theo giờ sinh
ü Sinh giờ Tý thì Mệnh và Thân cư đồng cung
ü Sinh giờ Ngọ thì Mệnh và Thân cũng đồng cung
ü
Sinh giờ Sửu, giờ Mùi
Thân cư Phúc-đức
ü Sinh giờ Dần, giờ Thân Thân cư Quan-lộc
ü Sinh giờ Mão, giờ Dậu Thân cư Thiên-di
ü
Sinh giờ Thìn, giờ Tuất
Thân cư Tài-bạch
ü Sinh giờ Tỵ, giờ Hợi Thân cư Thê-thiếp (Phu)
Nên lưu
tâm một chút sẽ nhớ được. Sinh giờ
nào, thì Thân sẽ cư cung nào, Mà không cần phải lập cung Thân nữa. Vì đã nhập tâm rồI Nên dùng bàn tay bấm cung, tính thử, độ
năm lần sẽ thực nghiệm được ngay.
TỬ-VI NAM MẠNH CA
Hỏa Linh Dương Đà lai tương hội.
Thất Sát đồng cung đa bất quý.
Khi nhân cô độc cánh hình thương.
Nhược thị không-môn vi cát lợi.
5- Nhập tâm các cung xung chiếu theo hình mũi tên.
Cần ghi
nhớ vị trí 4 cung Thìn – Tuất Và
Sửu – Mùi để làm tiêu chuẩn, giúp
cho sự nhập tâm các cung khác, vì 2 cung Thìn, Tuất để khởi tính các sao. Và 2 cung Sửu, Mùi thường hay
có cách giáp biên.
HÌNH VẼ CÁC CUNG XUNG CHIẾU TRÊN BÀN TAY
4 cung
Thìn Tuất Sửu Mùi thường gọi là Tứ-Mộ
Nên luôn
tập ghi nhớ các cung trên bàn tay.
-
2 cung Thìn Tuất
xung chiếu để an các sao THUẬN NGHỊCH.
-
2 cung Sửu Mùi thường
có cách GIÁP BIÊN.
6-Phép Định Cục.
PHƯƠNG
PHÁP THỨ NHẤT
1-
Đây là một mục
rất quan trọng, và coi như khó nhất của khoa Tử-vi lập thành, nên lưu tâm cẩn thận.
2-
Trước hết phải
tìm xem tuổi thuộc can nào của thập thiên-can là:
Giáp, Ất ,Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
Đã được xếp sẵn song-hành cùng nhau cho việc tìm cục như
sau:
Giáp Kỷ
Ất Canh
Bính Tân
Đinh Nhâm
Mậu Quý
Coi như một bài thơ, đọc xuôi luôn là: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bình Tân, Đinh Nhâm,
Mậu Quý
Cứ 2 chữ một chữ, như Giáp Kỷ, rồi Ất Canh v.v…
Để sau này gặp tuổi có can nào, đọc câu thơ của can ấy lên,
sẽ biết được cục của nó là cục gì
ngay.
NHẬN XÉT:
Cần nhận xét bài thơ sau đây, vì trong mỗi chữ, đều có sẵn
bộ chấm thủy, bộ mộc, chữ Kim, chữ
Hỏa, chữ Thổ, như thế có thể biết ngay thuộc cục nào của ngũ cục.
Thí dụ:
-
Chữ Giang có Chấm
Thủy : sẽ là Thủy nhị cục.
-
Chữ Đăng có bộ
Hỏa : sẽ là Hỏa lục cục.
-
Chữ Giá có bộ Mộc
: sẽ là Mộc tam cục.
-
Chữ Bích có bộ
Thổ : sẽ là Thổ ngũ cục.
-
Chữ Ngân có bộ Kim : sẽ
là Kim tứ cục.
NHẬP TAM BÀI THƠ TÌM CỤC NÀY
GIÁP KỶ Giang Đăng Giá Bích Ngân
ẤT CANH Yên Cảnh Tích Mai Tân
BÍNH TÂN Đề Liễu Ba Ngân Trúc
ĐINH NHÂM Mai Tiễn Chước Hải Trần
MẬU QUÝ Ngân Ba Đôi Chước Liễu
Ngũ hành lập cục tẩu như vân
Tuất Hợi nhị cung vô điểm chí
Cục tòng Dần Mão cục ví chân.
THIÊN-CƠ NAM MẠNH CA
Cơ-Nguyệt Thiên-Lương hợp Thái-dương.
Thường nhân phú túc trí điền trang.
Quan viên đắc ngộ Khoa Quyền Lộc.
Chức vị cao thiên diện Đế Vương.
BẢNG LIỆT KÊ CÁC CHỮ CỦA BÀI THƠ
NẾU BIẾT CHỮ HÁN
Vì nếu chữ Hán, đọc chữ Giang có chấm thủy, đã biết ngay là
thủy nhị cục rồi. Các chữ kia
cũng đều như thế cả.
CHÚ Ý: Khi tính cục thì cứ 2 cung, kể là một chữ trong bài
thơ.
Thí dụ:
Chữ Giang chung cả hai cung Tý và Sửu
Chữ Đăng chung cả hai cung Dần và Mão
a) Tất cả 5 câu thơ để tìm cục, cùng khởi từ cung Tý Sửu
b)
và 1 chữ là cục
chung của hai cung, khi thấy cung Mạnh cư ở hai cung ấy.
c)
Hai cung Dần và
Mão thuộc cục nào, thì hai cung Tuất và Hợi thuộc cục ấy. Là do nghĩa ở hai câu thơ cuối cùng.
Tuất Hợi nhị cung vô điểm chí
Cục lòng Dần Mão cục vi chân
Phần 1 sẽ tạm kết thúc ở đây, vì thực ra để ghi nhớ tất cả các kiến thức trong bài viết này cũng cần phải mất kha khá thời gian. Và thiết nghĩ một khi đã nghiên cứu thì cần phải nghiên cứu kỹ rồi mới nên bắt đầu vào bước tiếp theo.
Đó là lý do chúng tôi tách việc lập thành lá số trên bàn tay thành nhiều phần để quý bạn đọc có thể tiện học tập và nghiên cứu.
sao khong thay phan sau dau
ReplyDelete