Friday, June 26, 2015

Xem hạn lập gia đạo (Hạn lập gia đình) lấy chồng, lấy vợ trong tử vi

by HoangQuoc  |  in Xem Hạn Lấy Vợ at  12:39 AM

HẠN LẬP GIA ĐẠO TRONG TỬ VI


2.5.1.Điều kiện về Cung

Có Đại Hạn hay Tiểu Hạn hội họp tại Phối cung (Di, Phúc, Quan) tức là cần phải có một trong hai Hạn hoặc cả hai thấy cung Phu Thế (Tam hợp hay Xung chiếu). Đại Hạn thấy cung Phu Thê là lúc người ta thường lo nghĩ nhiều hơn đến cái cung thường thấy là cung Phối, cho nên vấn đề hôn sự đăt lên hàng đầu, hầu hết hỉ sự thường gặp tại đây tương tự với Tiểu Hạn cũng vậy. Nếu hôn nhân xảy ra tại Đại Hạn thứ 2 (Phụ, Huynh) là sớm. Đến từ Đại Hạn thứ 4 là muộn.

xem hạn kết hôn

Sớm muộn còn báo hiệu tại Phối cung là các sao KÌNH chủ sớm, ĐÀ chủ muộn, HỶ THẦN tại Phối cũng báo hiệu niềm vui đến sớm từ cung này. Tuy nhiên từ vị trí HỶ THẦN cần có PHƯỢNG hay nhóm Tam Minh để thiên về niềm vui mừng sớm và tốt đẹp về sau. Nếu HỶ THẦN đi với nhóm TANG HƯ KHÁCH thiếu PHƯỢNG tất có bất trắc kèm theo về lâu dài không tốt đẹp. Dễ ở tình trạng chống đỡ với khó khăn (KÌNH) cản trở (ĐÀ) sau hôn nhân (từ vị trí HỶ THẦN luôn thấy KÌNH ĐÀ). Nếu cung Phu Quân xấu tất sinh chuyện phức tạp ở cung số này.



Bộ ÂM DƯƠNG quá sáng tại Phối cung cũng báo hiệu quá sớm.

Bộ Tam Minh tụ tập tại đâu báo niềm vui tại đó, nếu là Quan Cung công việc thuận lợi, Phối cung dễ có hỉ sự nếu chưa có gia đình, nếu có rồi báo hiệu 1 năm tình cảm tốt đẹp. Tử tức cung báo những tin vui do con cái mang lại. Nếu là Nô Cung là do bạn bè mang lại niềm vui đến cho ta….



2.5.2.Điều kiện về Chính tinh


Nam cần đi với nhóm ÂM DƯƠNG LƯƠNG (biểu tượng đôi nam nữ) hoặc nhóm CƠ ÂM LƯƠNG (hình tượng phụ nữ).

Nữ cần gặp nhóm SÁT PHÁ THAM (người đàn ông quấn quit bên tôi,

phá… tôi).

Chung của cả nam nữ có thể gặp là PHỦ TƯỚNG chủ vỗ về, ve vuốt, thương yêu. Nói chung cả 3 nhóm sao kể trên đèu có dấu hiệu hôn nhân nhưng cần gặp các nhóm sao hàng Can và Chi, để quyết đoán.


2.5.3.Điều kiện về Bàng Tinh


Có thể gặp ít nhất một bộ Bàng tinh thuộc các nội dung từ “Mục a” đến “Mục c” sau đây



a.Bàng tinh hàng Chi cố định


Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ Tam Minh (ĐÀO HỒNG HỶ), hoặc ĐÀO HỒNG cũng tốt hay Song Hỷ (THIÊN HỶ, HỶ THẦN) kế tiếp là bộ LONG PHƯỢNG, biểu tượng kết đôi của trai và gái, hai giới.


b.Bàng tinh hàng Can cố định


Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH (hay nhất). Một sao chủ thương yêu gắn bó và 1 sao chủ phục vụ, và theo về. Bộ sao này hợp với chữ vu quy bên nữ. Tiếp theo là bộ HAO KÌNH ĐÀ có HỶ THẦN, chủ sự xây (ĐÀ) dựng (KÌNH) gia đình, tổ ấm.


c.Các bộ Bàng tinh Lưu động


Mỗi năm nhất định, ta luôn có bản đồ Phi Tinh cho cả Nam và Nữ. Từ bản đồ Phi Tinh của Nam hay Nữ kiểm tra cac bộ sao Lưu động giống như các bộ Bàng Tinh của hàng Can và Chi cố định. Cần lưu ý các bộ sao Lưu động tại năm lập gia đạo có thể lưu tại Mệnh Hạn, Tiểu Hạn và Phối Cung.


2.5.4.Kết luận


Hạn lập gia đạo cần thỏa mãn: 



2.5.5.Tiếng sét ái tình, tình ảo


Một lá số có THIÊN TƯỚNG đi với KHÔI VIỆT hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có sao này dễ bị sét ái tình đánh te tua, nếu THIÊN TƯỚNG không có KHÔI VIỆT đánh thì sẽ đánh vào năm có lưu KHÔI VIỆT. Cho nên Mệnh có sao THIÊN TƯỚNG hội họp dễ bị sét ái tình.

Tương tự ta có cách Tình Ảo khi THIÊN TƯỚNG đi với TUẾ HƯ hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có TUẾ HƯ hội họp. Các năm TƯỚNG có TUẾ HƯ lưu vào cũng dễ bị tình ảo. Người TƯỚNG hội họi hay bị đặc điểm này vì 12 Chi khi xoay vòng tất có các năm TƯỚNG thấy TUẾ HƯ.


2.5.6.Các cách phản bội tình cảm


Mệnh có THIÊN TƯỚNG hạn đến CỰ MÔN. CỰ và THIÊN TƯỚNG luôn luôn kề nhau. THIÊN TƯỚNG qua hạn CỰ MÔN dễ gặp tình đã xa, CỰ MÔN đến hạn THIÊN TƯỚNG dễ phản bội tình cảm.

Mệnh có THIÊN TƯỚNG hay CỰ MÔN mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này.

Mệnh đóng tại LƯƠNG hay TƯỚNG mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này. Tình đi với Tiền, Tiền hết thì tình tan.

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có CỰ MÔN đi với LỘC TỒN hay TƯỚNG QUÂN. Đó là cách Cát xứ tàng hung. Đó là cách dễ bi phản bội về tình cảm nhất.

Mệnh có CỰ MÔN có Lưu TỒN TƯỚNG ÂN hội họp cũng dễ xảy ra chuyện.
Phối cung có CỰ MÔN hạn có TÔN TƯỚNG ÂN lưu vào cũng được kê
là xấu.

Kỵ nhất là trường hợp có thêm KỴ cố định hay lưu động hội họp

2.5.7.Các cách đánh mất tình cảm



Mệnh, Hạn, Phối có SÁT PHÁ lại có TỒN TƯỚNG ÂN hoặc có TỒN TƯỚNG ÂN lưu vào dễ chịu cảnh thất tình, mất tình, bỏ tình kỵ nhất là trường hợp có KỴ cố định hay lưu động.


2.5.8.Cách dễ bị lộ chuyện trăng hoa (nếu có trăng hoa)


THIÊN TƯỚNG ngộ TRIỆT LỘ, TƯỚNG LỘ cách

Đây là cách mà các từ thường dùng là vạch măt tên phản bội, cháy nhà ra mặt chuột, bị lộ mặt… THIÊN TƯỚNG ngộ TUẦN dễ bị bắt. Rất kỵ gặp thêm THIÊN KHÔNG. Tạo thành cách Tam KHÔNG, kỵ cho toàn bộ TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM.



Hay xảy ra với trường hợp TRIỆT đóng giữa TƯỚNG và LƯƠNG và TƯỚNG và CỰ. Và cũng chỉ có 2 trường hợp đó mà thôi.

Khi có hai cách trên thường có dấu hiệu ngoại tình đặc biết Mệnh có ĐÀO HOA hội họi. Nếu xảy ra chuyện trăng hoa, phản bội thì các năm bị Lưu TRIỆT dễ lộ mặt đặc biệt là bộ KỴ TRIỆT.

Các tuổi Dương sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI DƯƠNG thấy KỴ lưu.
Các tuổi ÂM sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI ÂM thấy
KỴ lưu.

Các năm LIÊM có KỴ cũng là năm ta dễ bị nghi ngờ về chuyện đó.

Trường hợp tình yêu quay lại ta hay gặp khi bộ KHÔI PHỤC cố định ở cung Phu Thê hay năm có bộ sao này lưu tại cung Phu Thê. Nếu Mệnh, Phu có dấu hiệu ngoại tình tất sinh chuyện “tình cũ không rủ cũng tới”.



2.5.9.Các bộ sao không nên gặp ở Hạn hôn nhân, tình cảm


Hạn hôn nhân, tình cảm rất kỵ Tiểu Hạn hay Phối cung có nhiều sao ám tinh nhất là bộ DIÊU ĐÀ KỴ lại đi với CỰ MÔN. Các Cách THAM ngộ KHÔNG, ĐỒNG ngộ KHÔNG, TRIỆT THIÊN TƯỚNG. Các bộ KỴ TRIỆT. Một số các tuổi Dần Thân Tị Hợi nữ vị trí sao HỒNG LOAN bị mất tác dụng. Ngoài ra ai ngại THIÊN KHỐC hay THIÊN HƯ hội họp với TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG.



Nếu cưới hay yêu trong các năm có những bộ sao đó rất bất lợi, hay bị cản trở, chuyện tình cảm phức tạp nếu Phối cung xấu về sau rất bất lợi và khó bền vững.


Hạn tình cảm có bộ KHỐC lại có KỴ đi với KHÔNG KIẾP rât xấu. Đây là cảnh OÁN HẬN RỒI RA TAY LÀM HẠI có các sao HỎA LINH KÌNH ĐÀ đi với KHÔNG KIẾP mới đoán xấu.

Nhìn chung các hạn về bỏ tình, thất tình, đánh mất tình cảm, phản bội tình, hay lộ về việc lăng nhăng bồ bịnh hầu hết có KỴ cố định hay lưu động.



2.5.10.Các trường hợp bất lợi trong tình cảm


Nếu các lá số có THIÊN TƯỚNG, TƯỚNG QUÂN đặc biệt là THIÊN TƯỚNG cố định tại Mệnh, Thân, Đại Hạn, Tiểu Hạn hay Phối rất bất lợi cho chuyện tình cảm. Sợ các năm có TRIỆT lưu, KHỐC lưu lại thêm KỴ rất khổ về tình cảm. Bộ THIÊN TƯỚNG THIÊN KHỐC là tiếng khóc trong tình yêu. Có thêm KỴ rất sợ có thêm KHÔNG KIẾP càng nguy hiểm. TƯỚNG có KHỐC là ta vừa thương vừa vận, có KỴ ta cộng thêm chữ oán, có KHÔNG KIẾP ta thêm cụm từ RA TAY LÀM HẠI, có KỴ HÌNH cũng xấu, có KỴ thêm KÌNH cũng xấu thiên về ĂN MIÊNG TRẢ MIẾNG, có KHÔNG KIẾP thêm KÌNH ĐÀ HỎA LINH xấu không thể nói hết.



Tuổi Dần có cung Sửu (HỒNG QUẢ) và cung Thìn (TANG KHỐC) rất bất lợi cho chuyện gia đạo kế đó là các cung Tị và Dậu, Thân và Tý.


Tuổi Thân có cung Mùi (HỒNG QUẢ) và cung Tuất (TANG KHỐC) bất lơi kế đó là các cung Mão, Mùi và Dần, Ngọ.

Nhìn chung ai có TANG ở Mệnh hay Phối đa phần bất lợi cho chuyện tình cảm. Có TANG ở Phối nếu không có PHƯƠNG dễ có chuyện bất chính hoặc không trên người tất có Tỳ vết hay cưới chạy tang hay phải có Tang mới có
lâu dài.
Cung Phối có TRIỆT mà Phối cung lại có các Chính tinh sợ TRIỆT như ÂM DƯƠNG sáng, TỬ VI, THIÊN TƯỚNG đa phần bất lợi hôn nhân. Xem thêm cách đa phối.

Với nữ còn sợ cách ĐÀO HỒNG SÁT PHÁ THAM tại Mệnh hay Phu là cách sat Phu và cách KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đi với CỰ NHẬT tại Mệnh hay Phối hoặc Mệnh có KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đáo hạn có CỰ NHẬT.

Mệnh CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG qua hạn CỰ NHẬT cũng dễ xảy
ra chuyện.

Kỵ nhất cung Phu Thê có CƯ lại có THAI CÁO trong TỒN TƯỚNG ÂN thêm KỴ càng nguy hiểm. Là cách dễ đưa nhau ra tòa. Công thêm các Sát Tinh (lấy KHÔNG KIẾP làm gốc) và KỴ HÌNH để tăng thêm độ xấu.



2.5.11.VD Hạn hôn nhân năm Nhâm thìn


Đoán hạn hôn nhân năm (Nhâm Thìn) chỉ cần tập trung vào bộ Lưu tam Minh là chính, mạnh nhất tại cung Tị, nếu đó là cung Phối dễ động hôn nhân. Hai cung còn lại xếp hạng nhì, ba là cung Dậu, Mão. Và cứ thế Hỉ sự hằng năm thay đổi giành cho nơi khác. Năm nay lợi nhất là những người có hạn HỶ HỒNG ĐÀO cố định cùng lúc bộ lưu tam Minh hội họp đúng vào cung Phối.

Năm Nhâm Thìn lợi thế nhất với nữ. Là các tuổi Mão Dậu vì hạn đáo bộ tam Minh cố định. (Nếu cung Phối nằm ở vị trí tại Tị rất là hay nhì là vị trí Mão Dậu như đã nói.).

Nhưng cung Tị không phải là cung Phối lại là cung Đại Hạn vẫn dễ động hôn nhân.

Tất nhiên mạnh nhất là những người Tiểu Hạn đang có bộ tam Minh cố định, Đại Hạn lại đóng ở cung Tị, cung đó chính là cung Phối, trường hợp này duy nhất 1 lần trong đời.
Nhì là. Đây là cung Phối, Đại Hạn đóng nơi khác lại đắc bộ tam Minh. Trường hợp này bất cứ tuổi nào cũng có thể gặp miến sao cung Tị là cung Phối, và Đại Hạn có tam Minh.
Ba là. Đại Hạn đóng tại đây là cung Phối, nhưng Tiểu Hạn không đắc bộ tam Minh. Trường hợp này tuổi nào cũng có thể gặp.

Bốn là. Đây không không phải là cung Phối nhưng Tiểu Hạn đắc bộ tam Minh.

Tức là cả 2 hạn đều có Tam Minh.

Nói chung khi ai đó hỏi hạn hôn nhân. Bạn chú ý tìm bộ lưu tam Minh ở đâu, nếu không được tam Minh thì cần bộ Nhị Minh ĐÀO HỒNG, bộ lưu Song Hỉ không phải năm nào cũng có và tuổi nào cũng có, bộ này hợp với hôn nhân còn mạnh hơn cả bộ Hỉ Hồng Đào. Xem nó có hội nhập vào Phối cung hay không, nếu không thì cũng hội họp tại cung Mệnh hay Đại Hạn. Tức là nhắm vào bộ sao lưu động nhiều hơn.


Wednesday, June 24, 2015

Cách xem khi nào kết hôn - Hạn Kết Hôn trong tử vi

by Tử Vi Toàn Tập  |  in Xem khi nào lấy vợ at  9:04 AM
Lập gia đình chỉ là một biến số chỉ liên quan đến hạn mà thôi, không phải là sự kiện xảy ra mãi mãi trong đời. Vì thế, xem việc lập gia đình là xem hạn, tức xét tất cả các cung ở thể đồng cung, xung chiếu, tam hợp, nhị hợp và cả nhị hại với cung Phu Thê.

Xem khi nào lấy vợ

Khi nào đại hạn, lưu niên đại hạn hoặc tiểu hạn vào đúng các cung này thì việc lập gia đình mới xác quyết. Tất cả các yếu tố này đều thể hiện rõ việc lập gia đình qua các nhánh tam hợp của chúng (lưu niên đại hạn và lưu niên tiểu hạn).

Muốn xét hôn nhân, phải kết hợp nhiều loại sao liên hệ: các sao chỉ tin vui, các sao tình duyên, các sao cưới hỏi, các sao hao tài. Cần nhất là trong hạn đó, phải tránh các sao cản trở.

1. Tìm đại hạn:

– Nếu cung Phu Thê có chỉ số cung là 2_ (ví dụ mệnh Thủy nhị cục là 22) thì thường lập gia đình không trễ hơn 31t (tuy nhiên vẫn có 1 số trường hợp đặc biệt, mình sẽ đề cập ở phần tình trạng không chồng không vợ).
– Nêu cung Phu Thê có chỉ số cung là 10_ (ví dụ mệnh Thủy nhị cục là 102) thì thường lập gia đình không sớm hơn 31t.
Đây chỉ là nhận định sơ bộ, cần kiểm chứng lại qua các đại vận kế cận liền kề. Phải cân nhắc các đại vận trươc đó để tránh lầm lẫn do có 1 số lá số hạn xảy ra ở đại vận trùng cung Huynh, chứ không phải cung Phu.
Tìm đại vận có hôn nhân qua phụ tinh và chính tinh. Phụ tinh đóng vai trò quan trọng hơn chính tinh.
a. Qua phụ tinh:
– Sao cưới hỏi: Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức + Phúc Đức
– Sao hỉ tín, sao trợ hôn:
* Thiên hỷ, Hỷ thần
* Thanh Long, Lưu Hà
* Thanh Long, Hoá kỵ
* Thiên Mã, Tràng Sinh
* Thiên Mã, Điếu khách, Thiên Khốc
* Ân quang, Thiên Phúc
* Tả Phù, Hữu Bật
* Long Đức, Nguyệt đức
– Sao tình duyên, sao tình dục, yêu đương:
* Đào hoa, Hồng Loan
* Thiên riêu, Thai
* Mộc Dục, Hoa Cái
– Sao chỉ bộ phận nhục thể của nữ và nam:
* Văn Xương, Văn Khúc
* Kình Dương
Tuy nhiên, ý nghĩa của các sao này khá yếu, cần thêm sự bổ trợ của các phụ tinh, chính tinh báo hỉ khác. Thường những cặp lập gia đình tại các đại vận có 3 sao trên luôn có sự chung sống (sống thử) trước khi tổ chức lễ cưới thật sự, hoặc theo đuổi tình dục trước rồi mới tính đến hôn nhân.
– Sao chỉ trạng thái khi ta có lập gia đình:
* Thiếu Dương + Thiên Không
b. Qua chính tinh:
– Thái Dương (miếu, vượng). Thái Dương tuy có ở thế hãm địa nhưng khi đi chung với Lộc Tồn, hoặc với nhiều sao trợ hôn cũng báo hỉ sự
– Thái Âm (miếu, vượng). Thái Âm tuy có ở thế hãm địa nhưng khi đi chung với Lộc Tồn, hoặc với nhiều sao trợ hôn cũng báo hỉ sự.
– Thiên Lương
– Thiên Cơ hoặc Thiên Đồng (chủ sự thay đổi)
– Tham Lang
– Liêm Trinh.
– Thiên Phủ + TỬ
– Thất Sát
c. Qua sao hối thúc:
Thông thường các hành Hỏa và Bắc đẩu là hai loại sao hối thúc, khiến hôn nhân dễ thành. Đặc biệt là những sao Phi Liêm, Hỏa Tinh, Linh Tinh có tác dụng hối thúc. Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Không chỉ sự bất thần, đột ngột.
– Khi đại vận VCD có các sao này, được xung chiếu bởi Thái Dương, Thiên Lương thì càng xác quyết.
– Đại vận có sao hối thúc cần đi kèm sao chỉ quan hệ giao hợp nam nữ như Xương Khúc, Kình Dương, Thai, hoặc sao hao tài song Hao, Hóa Lộc, hoặc sao Thiên Khôi, Thiên Việt chỉ sự vừa ý, thì mới mang ý nghĩa hỉ sự.
Tuy nhiên những hôn nhân xảy ra vào đại vận thế này cũng ít khi tốt đẹp.
Lưu ý:
– Ngày nay, hôn nhân chủ yếu là do 2 người quyết định, nên đại vận có hôn nhân không được có các sao Cô Thần (hành Thổ), Quả Tú (hành Thổ), hoặc Đẩu Quân (hành Hỏa), vì ba sao này chỉ sự lẻ loi, xế bóng, cô đơn, kén chọn, có tác dụng ngăn trử việc lập gia đình. Càng hội tụ nhiều, sự ngăn trở càng mạnh, trừ phi gặp những sao tình duyên bù chế. Hành của cung đại vận cần xét không nên sinh ra hành của các sao này.
Ví dụ: Đại vận 16t-25t, tại cung Tuât có Quả Tú, nhưng không gây nguy hại, hôn nhân vẫn thành do Quả Tú cùng hành với cung Tuất.

2. Tìm năm :

– Tìm qua các sao chỉ lễ cưới: Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức + Phúc Đức. Mỗi lá số, ta đều có 2 dạng vòng tam hợp: 1 vòng tam hợp có chứa Thiên Đức + Phúc Đức (mà mọi người thường gọi là tam hợp Đào Hồng Hỷ), và 1 vòng tam hợp Long Phượng Thanh Long (không nhất thiết phải có đủ 3 sao này). Có 1 số trường hợp cả 2 vòng tam hợp này đều mang ý nghĩa hôn sự yếu ớt, bị nhiều sao cản trở hôn nhân gây hại, thì việc kết hôn ta tìm theo vòng tam hợp có chứa Quang Quý và các sao hỉ sự trợ hôn. Đám cưới có Quang Quý thường tình cảm đôi lứa khi tiến đến hôn nhân có phần khiên cưỡng, không nồng thắm. Ở lá số 2 đời vợ chồng, ta tìm hạn hôn nhân lần đầu qua tam hợp này. Ta sẽ thấy khi ấy Quang Quý hoặc năm có hôn sự luôn đi kèm, đồng cung cùng Khốc Hư, Phá, Cô, Quả, Điếu Khách, Tang Hổ, Phá Toái, Phục Binh.
– So sánh vòng tam hợp nào tốt đẹp hơn thì chọn. Đối với trường hợp đương số 2 đời chồng/ vợ, đời thứ 1 ta chọn hạn có tam hợp xấu hơn, đời thứ 2 chọn tam hợp tốt đẹp hơn.
– Năm âm lịch có hôn sự nằm 1 trong 3 gốc tam hợp này, và phải ở 1 trong các vị trí ảnh hưởng đến cung Phu Thê như đồng cung, xung chiếu, tam hợp, nhị hợp, nhị hại. Chi năm là lưu niên tiểu hạn an tại cung đó.
– Khi lưu niên tiểu hạn không ở các vị trí này thì 1 trong 3 gốc tam hợp của lưu đại hạn phải ảnh hưởng đến cung Phu, phải ở các vị trí này thì mới có hôn sự.
Đây là ý nghĩa mà mọi người thường nói “tiểu hạn và lưu đại hạn trùng phùng”
– Cưới theo tam hợp Thiên Đức + Phúc Đức, đôi lứa tự lo liệu việc cưới hỏi, từ vật chất đến việc tổ chức lễ tiệc.
– Cưới theo tam hợp Long Trì, Phượng Các, Thanh Long:
* Tam hợp là Dần (+) Ngọ (+) Tuất (+), trùng cung Phúc Di Phu, có sự hỗ trợ về mặt tài chính lẫn việc lo liệu của họ nhà chồng/ vợ, mà điển hình là người nam, người cha chồng/ cha vợ.
* Tam hợp là Thìn (+) Thân (+) Kim (+), ta cũng luận tương tự.
– Kiểm chứng lại gốc lưu niên tiểu hạn tìm được qua lưu đại hạn. Các nhánh tam hợp của lưu đại hạn đều phản ánh hỉ sự, và đều gây ảnh hưởng đến cung Phu Thê (qua xung chiếu, nhị hợp, nhị hại), không nhất thiết phải ở thể tam hợp với Phu Thê. Lưu đại hạn là cung ứng với tuổi dương lịch của đương số vào năm ta cần xét có cơ lập gia đình.
– Căn cứ vào sao chính tinh tọa thủ tại cung đại vận ta đã xác định được ở phần 1.
* Nếu là sao Bắc đẩu, 5 năm cần chú ý để xét hạn là 5 năm đầu của đại vận.
* Nếu là sao Nam đẩu, là 5 năm cuối.
* Trường hợp có cả Nam đẩu và bắc đẩu tọa thủ, dùng ngũ hành để tính sự tương khắc, tương sinh giữa hành của sao chính tinh và hành của cung đại vận. Ưu tiên chọn sao được hành cung tương sinh, hoặc không bị tương khắc.
* Trường hợp cung đại vận VCD, ta dùng chính tinh tại cung xung chiếu để xét. Nếu cung xung chiếu có cả 2 chính tinh thì cũng áp dụng ngũ hành như trên.

Sao Bắc Đẩu


-Liêm Trinh

-Vũ Khúc

-Thái Âm

-Tham Lang

-Cự Môn

-Phá Quân

Sao Nam Đẩu

-Thiên Đồng

-Thiên Cơ

-Thái Dương

-Thiên Phủ

-Thiên Tướng

-Thiên Lương

-Thất Sát

– Đổi năm lưu niên tìm được sang năm dương lịch rồi lấy lá số an theo năm đó để xem và tìm nguyệt hạn, nhật hạn.
– Khi cung Phụ mẫu ở vào thể nhị hại hoặc nhị hợp, lại có các sao hối thúc tọa thủ thì hôn nhân năm đó xảy ra nhanh hơn dự tính ban đầu của đôi lứa. Phụ Mẫu an tại cung (-) thì bị hối thúc bởi mẹ chồng/ mẹ vợ, cung (+) thì cha chồng/ cha vợ.

3. Tìm nguyệt hạn:

– Việc tìm tháng cũng dựa chủ yếu trên sao chỉ lễ cưới: Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức + Phúc Đức hoặc Nguyệt Đức. Nếu có thêm sao hao tài Tiểu Hao, Đại Hao, Hóa Lộc thì càng xác quyết. Ba sao này vừa chỉ các chi phí vừa chỉ sự thay đổi, ngụ ý là thay đổi trong cuộc đời.
– Tuy nhiên, cần chú ý các sao bất lợi cho hôn nhân như sau:
* Cô Thần, Quả tú hay Đẩu Quân: Ba sao này chỉ sự lẻ loi, xế bóng, cô đơn, kén chọn, có tác dụng ngăn trửo việc lập gia đình. Càng hội tụ nhiều, sự ngăn trở càng mạnh, trừ phi gặp những sao tình duyên bù chế.
* Thái Tuế, Quan phù, Quan phủ: Thái Tuế đối nghĩa với Đào, Hồng, vì vậy làm cản trở sự kết duyên. Quan phù, Quan phủ chỉ sự phản bội, sự ruồng dãy trong tình yêu.
* Phục Binh: Sao này chỉ sự cản trở, thường là bắt nguồn từ cha mẹ bên trai hay gái không tán thành duyên số cho đôi trẻ. Nếu sao này an tại cung (-) chỉ sự chê bai lúc đầu về đối tượng hôn phối từ phía người mẹ của đương số. Nếu sao này an tại cung (+) là từ phía người cha của đương số. Mặt khác, sao này còn chỉ cả sự phá hại, rình rập, bắt ghen, bắt xấu.
* Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: Không Kiếp hãm chỉ sự xui xẻo Triệt mọi phương diện. Ứng vào hạn của hôn nhân Không Kiếp hãm làm cho việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại, đôi khi đưa đến hậu quả tai hại cho tính mạng.
* Phá Quân hãm địa: Sao này không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôi. Hạn rơi vào, việc lập gia đình sẽ bị tan vỡ. Ngoài ra, nếu hạn rơi vào cung nào có Chính Tinh hãm địa thì cũng bất lợi cho tình duyên.
* Tuần, Triệt: Dù riêng rẽ hay đồng cung mà Tuần, Triệt đi chung với các sao hôn nhân kể trên sẽ có tác dụng phá vỡ, làm chậm trễ, làm khó khăn cho hôn nhân. Nếu cả hai đồng cung ở hạn, đó thì sự bế tắc quan trọng. Trong trường hợp hợp đơn thủ mà gặp sao xấu tại cung hạn, sự khó khăn, trắc trở xảy ra trong buổi đầu: hôn nhân sẽ đến chậm. Tuy nhiên nguyệt hạn vẫn an tại cung này, Tuần Triệt chỉ mang ý nghĩa gây chậm trễ về nhật hạn mà thôi.
– Cung ta cần chọn để xác định nguyệt hạn phải có Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức + Phúc Đức, Nguyệt Đức (Nguyệt Đức bắt buộc phải có các sao hỉ tín, trợ hôn đi kèm, và không bị gây hại bởi các sát tinh thì mới mang ý nghĩa hôn sự, nếu không chỉ là nguyệt hạn về tháng có lễ dạm hỏi, nói chuyện giữa 2 bên thông gia thôi)
– Cung cần chọn không nên có các sao gây bất lợi hôn nhân kể trên, hoặc có Thiên Hư, Tuế Phá, Phá Toái, Tử Phù. Nếu có, các sao này cần bị khắc chế bởi hành cung, hoặc cùng hành với hành cung thì mới không gây ảnh hưởng đến nguyệt hạn này. Cung này mình gọi là cung (*) để tránh lầm lẫn.
– Từ cung nguyệt hạn (*) đã chọn, ta sẽ có 2 chỉ số đều mang tính âm lịch: chỉ số tiểu hạn tại cung và chỉ số nguyệt hạn an theo năm dương lịch có hôn sự. Ta phải xét lại lần nữa để chọn 1 trong 2 chỉ số này => Đây mới là nguyệt hạn cần tìm.
– Tháng Dần tương ứng với tháng 1 âm lịch. Từ chỉ số nguyệt hạn, ta đổi sang tháng dương lịch của năm đó (có thể dùng trình http://www.nomna.org để tra nhanh và chính xác hơn). Lá số có 12 cung, tương ứng với 12 tháng dương lịch. Từ chỉ số tháng dương lịch đã đổi sang, xét cung có chỉ số tháng tương ứng. Nếu ý nghĩa chỉ lễ cưới của cung này rõ rệt hơn cung (*), ta phải chọn cung này và ngược lại.
– Khi chọn cung (*), ta đổi chi tháng hôn nhân (tý, sửu, dần….) có sẵn trên lá số sang tháng dương lịch.
– Khi chọn cung kia, chỉ số nguyệt hạn tại cung này sẽ là tháng âm lịch có hôn sự.

4. Tìm nhật hạn:

– Ngày có hôn lễ sẽ gây ra hao tài, nên các sao cần quan tâm để tìm nhật hạn là Tiểu Hao, Đại Hao, Hóa Lộc.
– Trước tiên, ta cũng xác định khoảng 15 ngày âm lịch nào cần chú ý, dựa trên chính tinh an tại cung của nguyệt hạn đã tìm được ở bước 3. Nếu có Tuần Triệt, cho dù Bắc đẩu tinh tọa thủ, nhật hạn cũng vẫn rơi vào 15 ngày cuối của tháng.
Chọn theo thứ tự các ưu tiên sau (Phần này hơi trừu tượng 1 chút):
1/ Phải thấy được sự hiện hữu của các sao này qua cung đó.
2/ Không bị khắc, làm yếu đi bởi hành cung. Không được sinh xuất từ hành cung.
3/ Không bị các sao gây bất lợi cho hôn nhân đồng cung.
Ví dụ:Lá số có Tiểu Hao tại cung Tỵ, Đại Hao tại Hợi, Hóa Lộc tại Dần, lưu niên tại Dần là Thìn. Do Tiểu Hao cùng hành Hỏa với cung Tỵ, nên tuy có mặt, nhưng ta không thể thấy sự hiện diện của nó tại cung Tỵ. Đại Hao ở cung Hợi có thể thấy được do khác hành với cung Hợi, nhưng lại bị khắc chế làm yếu đi. Duy có Hóa Lộc ở Dần là không bị suy chuyển, có thể thấy được sự hiện diện của sao này tại Dần => Nhật hạn tại cung Dần. Chi nhật hạn là ngày Thìn (ngày cưới).


Lưu ý:

– Hiện nay, việc xem và tổ chức cưới hỏi đúng y theo nguyên tắc “có kiêng, có lành”, với những đôi lứa không thực hiện tuyệt đối, ngày cưới thật sự của họ khi nghiệm lý lại ta sẽ thấy không đúng nguyệt hạn và cả nhật hạn. Tuy nhiên, tháng có hôn sự, xét lại, vẫn đảm bảo nguyên tắc có sao hỉ tín, trợ hôn.

(Sưu Tầm)

Nội dung thông tin thuộc về Tử Vi Toàn Tập.